Hiện nay rất nhiều cá nhân có mong muốn tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng không rõ hoạt động kinh doanh của mình có thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hay không. Hay việc mở tiệm cắt tóc có phải đăng ký kinh doanh hay không? Nhằm giúp các bạn hiểu rõ hơn về một số quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký kinh doanh, dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành tôi có một số tư vấn như sau:
  • Những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh, xem thêm tại:
https://lsx.vn/nhung-truong-hop-kinh...-moi-nhat-2019

Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh Nghiệp 2014
Nghị Định 39/2007/NĐ-CP
Nghị Định 124/2015/NĐ-CP
Nghị Định 50/2016/NĐ-CP
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.
Như vậy, chỉ những ngành nghề, dịch vụ được quy định như trên thì mới thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Trường hợp cá nhân mở tiệm cắt tóc, tức thực hiện hoạt động thương mại cung ứng dịch vụ tại địa điểm cố định cụ thể không thuộc các trường hợp cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Do đó, khi mở tiệm cắt tóc phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Vậy nếu không tiến hành đăng ký kinh doanh thì có bị xử phạt hay không?
Căn cứ Khoản 7, Điều 1 Nghị Định 124/2015/NĐ-CP nếu cá nhân không tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với kinh doanh nhỏ lẻ, sử dụng dưới 10 lao động.
Hoặc xử phạt hành chính về hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu sử dụng trên 10 lao động. (Nghị Định 50/2016/NĐ-CP).
“Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”